Tình hình thị trường thép Việt Nam tháng 3/2019 và Quý I năm 2019

Tình hình thị trường nguyên liệu sản xuất thép:

  • Quặng sắt loại 62%Fe: Giá quặng sắt ngày 08/4/2019 giao dịch ở mức 92-93 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, tăng khoảng 10 USD/tấn so với hồi đầu tháng 3/2019.
  • Than mỡ luyện coke: Giá than mỡ luyện cốc, xuất khẩu tại cảng Úc (giá FOB)  ngày 08/4/2019: Hard coking coal: khoảng 174 USD/tấn, giảm khoảng 10USD/tấn so với đầu tháng 3/2019
  • Thép phế liệuGiá thép phế HMS ½ 80:20 nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 330-335 USD/tấn CFR Đông Á ngày 8/4/2019. Mức giá này tương đối ổn định so với đầu tháng 3/2019. So với các thị trường khác, giá thép phế khu vực Châu Âu đang có chiều hướng giảm, trong khi thị trường Châu Á và Châu Mỹ đang chậm lại.
  • Điện cực graphite: Giá than điện cực mặc dù đã giảm do nguồn cung từ Trung Quốc được cải thiện, giá than điện cực hiện nay trung bình là khoảng 10.000 USD/tấn, tùy loại điện cực.
  • Phôi thépGiá phôi thép ngày 08/4/2019 ở mức 479-481 USD/T, giảm khoảng 7 USD/tấn so với thời điểm đầu tháng 3/2019. So với đầu năm 2019, giá phôi hiện tại chỉ tăng khoảng 7-8% so với đầu năm 2019.
  • Thép cuộn cán nóng (HRC): Giá HRC ngày 08/4/2019 ở mức 534 USD/T, CFR cảng Đông Á, giảmkhoảng 6 USD/tấn với đầu tháng 2/2019. So với đầu năm 2019, mức giá hiện tại tăng khoảng 50 USD/tấn. Mức giá đạt cao nhất được ghi nhận là ~620 USD/Tấn vào hồi đầu tháng 3/2018.

Tình hình sản xuất – bán hàng các sản phẩm thép:

Tháng 3/2019:

  • Sản xuất các sản phẩm thép đạt 2.269.567 tấn, tăng 35,5% so với tháng trước, và tăng so với cùng kỳ 2018 là 7,1%.

  • Bán hàng các sản phẩm thép đạt 2.110.893 tấntăng 15,9% so với tháng trước, và tăng 15,9% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, xuất khẩu thép đạt 421.799 tấngiảm 2,4% so với tháng 3/2018.
  •  

    Nếu loại trừ tăng trưởng của thép cuộn cán nóng thì mức tăng trưởng chung tăng trưởng sản xuất và bán hàng các sản phẩm thép lần lượt là 4% & 13% so với cùng kỳ năm 2018.

Tính chung Quý I/2019:

  • Sản xuất các sản phẩm thép đạt 6.071.015 tấn, tăng 5,2%  so với cùng kỳ 2018. Bán hàng các sản phẩm thép đạt 5.720.34tấntăng 18,1% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, xuất khẩu thép đạt 1.295.333 tấntăng 11,7% so với cùng kỳ 2018.

Tình hình xuất nhập khẩu các sản phẩm thép tháng 1/2019:

  • Tình hình nhập khẩu:-Tính đến hết 28/2/2019, nhập khẩu sắt thép thành phẩm và bán thành phẩm các loại đạt hơn 2 triệu tấn, với tổng kim ngạch nhập khẩu đạt hơn 1,3 tỷ USD.

    -Trong 2 tháng 2019, nhập khẩu thép thành phẩm từ Trung Quốc ~ 835 ngàn tấngiảm 10% về lượng, và 5,37% về trị giá so với cùng kỳ 2018; Tỷ trọng thép nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm ~41,36tổng lượng thép thành phẩm nhập khẩu.

Diễn biến lượng và giá thép nhập khẩu vào Việt Nam đến tháng 2/2019 (Theo Vinanet)

  • Tình hình xuất khẩu: Tính đến 28/2/2019, Việt Nam xuất khẩu hơn 1,2 triệu tấn thép với kim ngạch xuất khẩu đạt gần 774 triệu USD, tăng 33,65% về lượng và tăng 18,07% về trị giá xuất khẩu so với cùng kỳ năm 2018.

Top 10 quốc gia xuất khẩu thép của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2019

(Trích Bản tin Hiệp hội Thép tháng 4/2019)