Tình hình thị trường thép Việt Nam tháng 12/2019 và cả năm 2019

Trong bối cảnh thị trường toàn cầu trầm lắng, thị trường thép trong nước năm 2019 có mức tăng trưởng sản xuất và bán hàng thép khá khiêm tốn lần lượt đạt 4,4% và 6,4% so với cùng kỳ năm 2018. Tuy nhiên loại trừ tăng trưởng của thép cuộn cán nóng (HRC) thì mức tăng trưởng trên lần lượt là 2% và 3%.

Tình hình thị trường nguyên liệu sản xuất thép:

  • Quặng sắt loại 62%Fe: Giá quặng sắt ngày 08/01/2020 giao dịch ở mức 93-94 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, tăng khoảng 3-5 USD/tấn so với đầu tháng 12/2019.
  • Than mỡ luyện coke: Giá than mỡ luyện cốc, xuất khẩu tại cảng Úc (giá FOB)  ngày 08/01/2020 Hard coking coal: khoảng 123USD/tấn, tương đương với mức giá so với đầu tháng 12/2019
  • Thép phế liệu: Giá thép phế HMS ½ 80:20 nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 297 USD/tấn CFR Đông Á ngày 8/1/2020. Mức giá tăng so với hồi đầu tháng 12/2019 là 10-12 USD/tấn. Tại các thị trường khu vực Châu Á và Châu Mỹ giá thép phế đều có xu hướng tăng trong khi khu vực Châu Âu có xu hướng giảm.
  • Điện cực graphite: Nhìn chung, giá than điện cực trong năm 2019 tương đối ổn định. Mức giá giao dịch trung bình là khoảng 2.000-2.500 USD/tấn FOB Trung Quốc (loại nhỏ).
  • Cuộn cán nóng HRC: Giá HRC ngày 08/01/2020 ở mức 490-492 USD/T, CFR cảng Đông Á, tăng ~50 USD/tấn với ngày 8/12/2019. So với đầu năm 2019, mức giá hiện tại giảm khoảng 30 USD/tấn. Trong khoảng 2 năm trở lại đây, mức giá đạt cao nhất được ghi nhận là ~620 USD/Tấn vào hồi đầu tháng 3/2018.

  Tình hình sản xuất – bán hàng các sản phẩm thép:

Tháng 12/2019:

  • Sản xuất đạt 2.256.795 tấn, tăng 6,25% so với mức tháng trước và tăng 11,9% so với cùng kỳ 2018.
  • Bán hàng đạt 2.006.739 tấngiảm 1,65% so với tháng trước, nhưng tăng 10,8% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, xuất khẩu thép đạt 359.929 tấntăng 5,33% so với tháng 11/2019 nhưng giảm 9% so với cùng kỳ năm 2018.
  • Nếu loại trừ tăng trưởng của thép cuộn cán nóng thì tốc độ tăng trưởng sản xuất các sản phẩm thép tăng 14% so với cùng kỳ 2018 trong khi bán hàng tăng 9% so với tháng 12/2018.

Năm 2019:

  • Sản xuất đạt 25.263.113 tấn, tăng 4,4% so với cùng kỳ 2018;
  • Bán hàng đạt 23.126.480 tấn, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm trước.
  • Trong đó, xuất khẩu thép là 4.591.079 tấn, giảm 3,4% so với năm 2018.

Tình hình xuất nhập khẩu các sản phẩm thép tháng 11/2019:

  • Tình hình nhập khẩu:-Tính đến hết 30/11/2019, nhập khẩu sắt thép thành phẩm và bán thành phẩm các loại đạt hơn 14,8 triệu tấn. Tổng kim ngạch nhập khẩu đạt ~10 tỷ USD trong 11 tháng năm 2019.

    -Nhập khẩu thép thành phẩm các loại là 13,36 triệu tấn trong 11 tháng đầu năm 2019, trong đó nhập khẩu một số sản phẩm thép tăng cao so với cùng kỳ như:

    + Thép mạ lạnh: 29.567 tấn, tăng 33% so với cùng kỳ.

    + Thép hình: 355.759 tấn, tăng 76,5% so với cùng kỳ năm 2019;

    – Top 5 các quốc gia cung cấp thép cho Việt Nam lần lượt là Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan.

  • Tình hình xuất khẩu:

– Tính đến 30/11/2019, Việt Nam xuất khẩu hơn triệu tấn thép thành phẩm, tăng 4,4so với cùng kỳ năm 2018.

-Kim ngạch xuất khẩu thép thành phẩm 11 tháng đầu năm 2019 đạt hơn 3,86 tỷ USD, giảm 9% về trị giá xuất khẩu.

-Các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam là khu vực ASEAN với 63%; Tiếp theo là Hoa Kỳ (6,0%); Châu Âu (5,3%); Hàn Quốc; Trung Quốc và Nhật Bản.

-Trong năm 2019, đáng kể nhất là sự thu hẹp tỷ trọng xuất khẩu thép của Việt Nam tại Hoa Kỳ và EU.