Tình hình thị trường thép Việt Nam tháng 4/2023 và 4 tháng đầu năm 2023

WSA dự báo nhu cầu thép 2023 sẽ phục hồi 2,3% đạt 1,822,3 tỷ tấn và 1,7% tương đương với 1,854,0 tỷ tấn vào năm 2024. Sản xuất dự kiến sẽ dẫn đầu sự phục hồi, nhưng lãi suất cao sẽ tiếp tục ảnh hưởng lớn đến nhu cầu thép. Năm 2024, tăng trưởng dự kiến sẽ tăng tốc ở hầu hết các khu vực, nhưng dự kiến sẽ giảm ở Trung Quốc.

Tình hình thị trường nguyên liệu sản xuất thép:

  • Quặng sắt loại 62%Fe: Giá quặng sắt loại (62% Fe) ngày 8/5/2023 giao dịch ở mức 110 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, giảm nhẹ khoảng 10 USD/tấn so với thời điểm đầu tháng 4/2023.
  • Than mỡ luyện cốc:Giá than mỡ luyện cốc (Hard coking coal) xuất khẩu tại cảng Úc ngày 8/5/2023 giao dịch ở mức khoảng 241 USD/tấn FOB, giảm 19 USD/tấn so với đầu tháng 4/2023. Mức giá giảm khoảng 60% so với giá than cốc cao nhất ghi nhận vào hồi cuối Quý I/2022.
  • Thép phế liệu:Phế nội địa điều chỉnh giảm từ 400VNĐ/Kg đến 600VNĐ/Kg giữ mức 8.800 đến 9.200VNĐ/Kg. Giá phế nhập khẩu giảm 20 USD/tấn giữ mức 410 USD/tấn cuối tháng 04/2023. Giá thép phế liệu giao dịch cảng Đông Á ngày 8/5/2023 ở mức 405 USD/tấn, giảm 25USD so với đầu tháng 4/2023.
  • Điện cực graphite:Thị trường than điện cực graphite dự kiến sẽ ghi nhận các xu hướng tăng trưởng trong dài hạn, giá cho các điện cực giữ ở mức ổn định. Giá than điện cực loại UHP450 dao động khoảng 2.930-3.100 $/t CFR Đà Nẵng, tương đối ổn định kể từ đầu năm 2023.
  • Cuộn cán nóng HRC: Giá HRC ngày 8/5/2023 ở mức 605 USD/Tấn, CFR Đông Nam Á, giảm 42 USD/tấn so với mức giá giao dịch đầu tháng 4/2023.

Tình hình sản xuất – bán hàng các sản phẩm thép:

Tháng 4/2023:

  • Sản xuất thép thành phẩm đạt 2,174 triệu tấn, giảm 9,66% so với tháng 3/2023 và giảm 26,3so với cùng kỳ 2022;
  • Bán hàng thép các loại đạt 2,032 triệu tấngiảm 8,32% so với tháng trước và giảm 15,1so với cùng kỳ;

Tính chung 4 tháng đầu năm 2023:

  • Sản xuất thép thành phẩm đạt 8,866 triệu tấngiảm 22,4% so với cùng kỳ năm 2022.
  • Bán hàng thép thành phẩm đạt 8,1 triệu tấngiảm 23,1% so với cùng kỳ năm 2022.
  • Trong đó xuất khẩu đạt 2,301 triệu tấngiảm 6,2% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tình hình xuất nhập khẩu các sản phẩm thép:

Tình hình nhập khẩu:

  • Tháng 3/2023, nhập khẩu thép thành phẩm các loại về Việt Nam khoảng 1,3 triệu tấn với trị giá hơn 1,069 tỷ USD, tăng lần lượt 55,26% về lượng và 58,85% về giá trị so với tháng 2/2023 và tăng 18,52% về lượng nhưng giảm 6,18% về giá trị so với cùng kỳ 2022.
  • Tính chung Quý I năm 2023, nhập khẩu thép thành phẩm các loại về Việt Nam khoảng 2,736 triệu tấn với trị giá hơn 2,269 tỷ USD, giảm 9,19% về lượng và giảm 27,83% về giá trị.
  • Các quốc gia cung cấp thép chính cho Việt Nam bao gồm:Trung Quốc (52,86%), Nhật Bản (16,01%), Hàn Quốc (9,00%), Ấn Độ (7,92%) và ASEAN (6,49%)

 

Tình hình xuất khẩu:

  • Tháng 3/2023, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 874 ngàn tấn thép tăng 9,75% so với tháng 2/2023 nhưng giảm 8,6% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị xuất khẩu đạt hơn 688 triệu USD tăng 14,35% so với tháng trước nhưng giảm 24,21% so với cùng kỳ năm 2022.
  • Tính chung Quý I năm 2023, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 2,299 triệu tấn thép tăng 1,07% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị xuất khẩu đạt 1,72 tỷ USD giảm 25,19% so với cùng kỳ năm 2022.
  • Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam trong Quý I năm 2023 là: khu vực ASEAN (40,97%), Khu vực EU (19,13%), Hoa Kỳ (7,05%), Ấn Độ (6,84%) và Thổ Nhĩ Kỳ (4,54%).

Top 10 thị trường xuất khẩu thép của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2023

 

(Trích Bản tin Hiệp hội Thép tháng 5/2023)

Nguồn: vsa.com.vn