Tình hình thị trường thép Việt Nam tháng 2/2023 và 2 tháng đầu năm 2023

Bức tranh kinh tế 2 tháng đầu năm 2023 đã có những tín hiệu khả quan với một số chỉ tiêu đã có sự khởi sắc như tỷ lệ vốn thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tăng 3,2% so với cùng kỳ, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký mới gấp 3 lần... Tuy vậy, chỉ số sản xuất công nghiệp giảm ở nhiều địa phương có quy mô công nghiệp lớn, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động đã thấp hơn nhiều số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường, v.v.

Tình hình thị trường nguyên liệu sản xuất thép:

  • Quặng sắt loại 62%Fe: Giá quặng sắt loại (62% Fe) ngày 7/3/2023 giao dịch ở mức 125,1-125,6 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, giảm nhẹ khoảng 1,15 USD/tấn so với thời điểm đầu tháng 2/2023.
  • Than mỡ luyện cốc: Giá than mỡ luyện cốc (Hard coking coal) xuất khẩu tại cảng Úc ngày 7/3/2023 giao dịch ở mức khoảng 331 USD/tấn FOB, tăng 6 USD/tấn so với đầu tháng 2/2023. Mức giá than cốc cao nhất ghi nhận vào hồi cuối Quý I/2022 và đang có xu hướng tăng trở lại kể từ tháng 11/2022.
  • Thép phế liệu:Tháng 2/2023: Xu hướng giá thép phế những ngày đầu tháng 2 có xu hướng điều chỉnh tăng. Giá thép phế liệu liệu giao dịch cảng Đông Á ngày 7/3/2023 giữ ở mức 448 USD/tấn, tăng 13USD so với đầu tháng 2/2023.
  • Điện cực graphite:Thị trường than điện cực graphite dự kiến sẽ ghi nhận các xu hướng tăng trưởng trong dài hạn, giá cho các điện cực giữ ở mức ổn định. Giá than điện cực loại UHP450 dao động khoảng 2.900-3.100 $/t CFR Đà Nẵng, tương tự như tháng 1/2023.
  • Cuộn cán nóng HRC: Giá HRC ngày 7/3/2023 ở mức 643 USD/Tấn, CFR cảng Đông Á, tăng 24 USD/tấn so với mức giá giao dịch đầu tháng 2/2023. Nhìn chung, thị trường thép cán nóng (HRC) thế giới biến động, khiến thị trường HRC trong nước khó khăn do các doanh nghiệp sản xuất thép dẹt (CRC, tôn mạ, ống thép, v.v) sử dụng HRC làm nguyên liệu sản xuất.

Tình hình sản xuất – bán hàng các sản phẩm thép:

Tháng 2/2023:

  • Sản xuất thép thành phẩm đạt 2,35 triệu tấn, tăng 21,91% so với tháng 1/2023 nhưng giảm 8,9so với cùng kỳ 2022;
  • Bán hàng thép các loại đạt 2,08 triệu tấntăng 18,13% so với tháng trước nhưng giảm 19so với cùng kỳ;

Tính chung 2 tháng đầu năm 2023:

  • Sản xuất thép thành phẩm 2 tháng đầu năm 2023 đạt 4,285 triệu tấngiảm 16,3% so với cùng kỳ năm 2022.
  • Bán hàng thép thành phẩm đạt 3,851 triệu tấngiảm 23,2% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó xuất khẩu đạt 1 triệu tấngiảm 10,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tình hình xuất nhập khẩu các sản phẩm thép:

Tình hình nhập khẩu:

  • Tháng 1/2023, nhập khẩu thép thành phẩm các loại về Việt Nam khoảng 592 ngàn tấn với trị giá hơn 525 triệu USD, giảm lần lượt 37,39% về lượng và 35,15% về giá trị so với tháng 12/2022 và giảm lần lượt 41,83% về lượng, 51% về giá trị so với cùng kỳ 2022.
  • Các quốc gia cung cấp thép chính cho Việt Nam trong tháng 1/2023 bao gồm: Trung Quốc (35,64%), Nhật Bản (17,84%), Ấn Độ (16,19%), ASEAN (14,45%) và Hàn Quốc (8,52%).

Tình hình xuất khẩu:

  • Tháng 1/2023, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 672 ngàn tấn thép giảm 18,24% so với tháng 12/2022 và giảm 17,53% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị xuất khẩu đạt gần 457 triệu USD giảm 21,75% so với tháng trước và giảm 49,02% so với cùng kỳ năm 2022.

 

Top 10 thị trường xuất khẩu thép của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2023

(Trích Bản tin Hiệp hội Thép tháng 3/2023)

Nguồn: vsa.com.vn