Tình hình thị trường thép Việt Nam tháng 9/2021 và 9 tháng đầu năm 2021

Tính riêng Quý III/2021, tổng sản phẩm trong nước (GDP) ước tính giảm 6,17% so với cùng kỳ năm trước, là mức giảm sâu nhất kể từ khi Việt Nam tính và công bố GDP quý đến nay, trong đó khu vực công nghiệp và xây dựng giảm 5,02%;

Tình hình thị trường nguyên liệu sản xuất thép:

Giá nguyên liệu sản xuất thép toàn cầu 9 tháng 2021 diễn biến phức tạp, giá nguyên liệu sản xuất thép liên tục điều chỉnh tăng kể từ cuối năm 2020, trong đó giá quặng sắt thời điểm tháng 5/2021 tăng cao gấp 2,6 lần, giá phế liệu đã tăng 2,5 lần so với thời điểm cùng kỳ năm 2020. Sau đó, giá các loại nguyên liệu trên đã điều chỉnh giảm nhẹ trong Quý II & III. Giá quặng sắt đầu tháng 10/2021 giao dịch ở mức~124-125USD/tấn; tuy nhiên giá thép phế liệu sau khi giảm trong quý III đã điều chỉnh tăng trở lại, trên 520 USD/tấn, nhưng giá than mỡ luyện cốc đã tăng cao ở mức 335-340 USD/tấn.

  • Quặng sắt loại 62%Fe: Giá quặng sắt ngày 8/10/2021 giao dịch ở mức 124,8-125,3 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, giảm khoảng 8 USD/tấn so với thời điểm 8/9/2021. Mức giá này giảm khoảng 85USD/tấn so với mức giá cao nhất được ghi nhận hồi đầu tháng 5/2021 (~ 210 – 212 USD/tấn);
  • Than mỡ luyện cốc: Giá than mỡ luyện cốc (Premium Hard coking coal) xuất khẩu tại cảng Úc ngày 8/10/2021 giao dịch ở mức khoảng 332,5 USD/tấn FOB, tăng mạnh 32,5 USD so với đầu tháng 9/2021.
  • Thép phế liệu: Giá thép phế liệu loại HMS ½ 80:20 nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 516USD/tấn CFR Đông Á ngày 8/10/2021. Mức giá này tăng 33USD/tấn so với hồi đầu tháng 9/2021. Giá thép phế chào bán tại các thị trường Mỹ, Châu Âu ổn định, trong khi Đông Á có xu hướng giảm.
  • Điện cực graphite:Giá điện cực graphite (GE) của Trung Quốc giao dịch ở mức 21.500 NDT/tấn (3.335 USD/tấn), giảm 13% trong khi loại HP 450mm ở mức 16.500 NDT/tấn (2.560 USD/tấn), giảm trung bình ~ 19% so với hồi tháng 4/2021.
  • Cuộn cán nóng HRC: Giá HRC ngày 8/10/2021 ở mức 860 USD/T, CFR cảng Đông Á, giảm khoảng 10 USD/Tấn so với mức giá giao dịch đầu tháng 9/2021.

Tình hình sản xuất – bán hàng các sản phẩm thép:

Tháng 9/2021:

  • Sản xuất thép thành phẩm đạt 2,4 triệu, giảm 3,97% so với tháng 8/2021, tương đương với mức sản lượng cùng kỳ năm 2020;
  • Bán hàng thép các loại đạt 2,2 triệu tấn, tăng lần lượt 7,4% so với tháng trước, và 4,1% so với tháng 9/2020.

Tính chung 9 tháng đầu năm 2021:

Sản xuất và bán hàng các sản phẩm thép các loại tính chung 9 tháng đầu năm 2021 vẫn tăng khá do kế thừa được kết quả kinh doanh tốt của những tháng đầu năm 2021. Cụ thể như sau:

  • Thép thô sản xuất đạt 17,79 triệu tấn, tăng 24% so với cùng kỳ năm 2020. Tiêu thụ đạt 17,15 triệu tấn, tăng 22% so với cùng kỳ 2020. Trong đó xuất khẩu đạt 1,59 triệu tấn tấn, giảm 31,7% so với cùng kỳ 2020.
  • Sản xuất và bán hàng thép thành phẩm các loại tăng trưởng lần lượt đạt 34,1% và 32,5%. Sản xuất thép thành phẩm đạt hơn 24,8 triệu tấn, tăng 34,1% so với cùng kỳ năm 2020; Bán hàng thép các loại đạt gần 22 triệu tấn, tăng 32,5% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, xuất khẩu thép các loại đạt hơn 5,7 triệu tấn, tăng 78,1% so với cùng kỳ năm 2020.

Tình hình xuất nhập khẩu các sản phẩm thép tháng 8/2021:

Tính chung 9 tháng 2021, nhập khẩu thép về Việt Nam là 14,9 triệu tấn với trị giá hơn 11 tỷ USD, tăng 1% về lượng và tăng 44% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.

Xuất  khẩu sắt thép thành phẩm và bán thành phẩm đạt 10,6 triệu tấn, với trị giá hơn 9 tỷ USD đến hơn 20 quốc gia và khu vực trên thế giới trong 8 tháng đầu năm 2021, tăng 40% về sản lượng và tăng gấp 2 lần về trị giá xuất khẩu so với cùng kỳ năm 2020.

Như vậy, Việt Nam đã nhập siêu 2 tỷ USD trong 9 tháng.

(Theo Bản tin Hiệp hội Thép tháng 10/2021)